Sẽ thông báo chủ trương dự kiến nhân sự chủ chốt 34 tỉnh thành sau sáp nhập

Thường trực Ban Bí thư sẽ chủ trì làm việc với thường trực các tỉnh thành để thông báo chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về dự kiến nhân sự chủ chốt các địa phương.

Văn phòng Trung ương vừa ban hành kết luận phiên họp Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình, tiến độ triển khai thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 11 khóa XIII.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi Hiến pháp và các quy định pháp luật có liên quan để triển khai hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.

Bên cạnh đó, các đơn vị cần thực hiện nghiêm kết luận của Bộ Chính trị về việc triệt để phân cấp, phân quyền từ Trung ương, bộ, ngành đến cấp tỉnh, cấp xã.

123.jpg

Các đại biểu dự họp Hội nghị Trung ương (Ảnh: TTXVN).
 

Đảng ủy Chính phủ cũng được giao lãnh đạo, chỉ đạo các Đảng ủy Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính phối hợp với cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện thủ tục, bố trí kinh phí, kịp thời chi trả chế độ, chính sách về thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thường trực Ban Bí thư sẽ chủ trì làm việc với thường trực các tỉnh ủy, thành ủy để thông báo chủ trương của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về dự kiến nhân sự chủ chốt các địa phương.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư lưu ý thống nhất nguyên tắc, mục tiêu, yêu cầu để bố trí, sắp xếp, sử dụng cán bộ, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quản lý.

 

Cùng với bố trí, sắp xếp, sử dụng công chức, viên chức tại các ban, sở, ngành, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quán triệt phải bảo đảm thực hiện tốt chế độ, chính sách; tạo sự đoàn kết, thống nhất, hạn chế phát sinh khiếu kiện, tâm tư trong cán bộ, đảng viên.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư đồng ý chủ trương tiếp tục tuyển dụng viên chức làm việc tại các cơ sở y tế và giáo viên tại các trường phổ thông, mầm non trong phạm vi số lượng biên chế viên chức được cấp có thẩm quyền giao.

Cấp ủy, các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và tỉnh ủy, thành ủy tiếp tục được giao lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức đại hội đảng bộ cấp cơ sở, cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng và chuẩn bị tổ chức đại hội đảng bộ cấp tỉnh bảo đảm đúng tiến độ, yêu cầu, trong đó lưu ý làm tốt việc xây dựng văn kiện và nhân sự ở những nơi sáp nhập, hợp nhất.

 

Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo làm tốt công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy định chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị ảnh hưởng bởi quá trình sắp xếp.

Xem nhiều nhất

Tăng lương tối thiểu vùng từ 1/1/2026

Tin trong nước 1 ngày trước

Mức lương tối thiểu tăng từ 250.000 đồng - 350.000 đồng/thángTheo Nghị định 293/2025/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng tại 4 vùng được quy định như sau: Vùng I: tăng 350.000 đồng, từ 4.960.000 đồng/tháng lên 5.310.000 đồng/tháng; Vùng II: tăng 320.000 đồng, từ 4.410.000 đồng/tháng lên 4.730.000 đồng/tháng; Vùng III: tăng 280.000 đồng từ 3.860 đồng/tháng lên 4.140.000 đồng/tháng; Vùng IV: tăng 250.000 đồng từ 3.450.000 đồng/tháng lên 3.700.000 đồng/tháng.Mức lương tối thiểu theo giờ tại vùng I tăng từ 23.800 đồng/giờ lên 25.500 đồng/giờ, vùng II từ 21.200 đồng/giờ lên 22.700 đồng/giờ, vùng III từ 18.600 đồng/giờ lên 20.000 đồng/giờ, vùng IV từ 16.600 đồng/giờ lên 17.800 đồng/giờ.Như vậy, mức lương tối thiểu nêu trên tăng từ 250.000 đồng - 350.000 đồng/tháng (tương ứng tỷ lệ bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu từ ngày 1/1/2026Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia cho đến khi Chính phủ có quy định mới.Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất cho đến khi Chính phủ có quy định mới.Áp dụng mức lương tối thiểuNghị định nêu rõ mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.Theo VOVLink: https://vov.vn/xa-hoi/tang-luong-toi-thieu-vung-tu-112026-post1244945.vov