Lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng

(Chinhphu.vn) - Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng vừa được Chính phủ ban hành, trong đó nêu rõ lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng.

Lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng- Ảnh 1.

Luật Công chứng 2024 quy định:

Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.

Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh; tại các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa phát triển và khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Trường hợp địa phương đã phát triển được Văn phòng công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng

Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng:

1. Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính.

2. Bảo đảm diện tích làm việc cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động, diện tích sử dụng chung và diện tích chuyên dùng theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ sở hoạt động sự nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.

Đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng

Nghị định 104/2025/NĐ-CP nêu rõ, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Hội công chứng viên tại địa phương xây dựng Đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Việc xây dựng Đề án phải lấy ý kiến của công chứng viên, viên chức khác, người lao động đang làm việc tại Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội tại Phòng công chứng (nếu có).

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp kèm theo Đề án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt Đề án, gửi Sở Tư pháp, Hội công chứng tại địa phương và Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tại địa phương thực hiện việc chuyển đổi Phòng công chứng theo Đề án đã được phê duyệt.

Phương thức chuyển đổi Phòng công chứng

Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định cụ thể phương thức chuyển đổi Phòng công chứng. Theo đó, quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được chuyển giao cho các công chứng viên đang là viên chức của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi. Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi.

Trường hợp công chứng viên của Phòng công chứng không nhận chuyển đổi Phòng công chứng hoặc không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Công chứng thì quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được tổ chức bán đấu giá. Giá khởi điểm để đấu giá được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng. Việc bán đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản công.

Quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng không bao gồm giá trị trụ sở, trang thiết bị và tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước mà Phòng công chứng đó đang quản lý, sử dụng.

UBND cấp tỉnh quyết định chuyển đổi Phòng công chứng

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng theo đề nghị của Sở Tư pháp.

Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động như đối với Văn phòng công chứng được thành lập mới. Phòng công chứng được chuyển đổi chấm dứt hoạt động tại thời điểm quyết định chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng có hiệu lực thi hành.

Văn phòng công chứng được thành lập từ việc chuyển đổi Phòng công chứng phải kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ trong hoạt động công chứng và tiếp nhận toàn bộ hồ sơ công chứng của Phòng công chứng đó.

Chế độ, chính sách đối với công chứng viên của Phòng công chứng được chuyển đổi

Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định, việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng được chuyển đổi thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động và pháp luật có liên quan.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chế độ, chính sách quy định trên.

Xử lý tài sản tại Phòng công chứng được chuyển đổi

Nghị định 104/2025/NĐ-CP cũng quy định cụ thể việc xử lý tài sản tại Phòng công chứng được chuyển đổi. Theo đó, việc xử lý tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước đang do Phòng công chứng quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xử lý tài sản.

Phòng công chứng không chuyển đổi được thì bị giải thể

Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng mà không chuyển đổi được thì bị giải thể.

Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng và giải quyết chế độ, chính sách cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng theo quy định.

Việc giải thể Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.

Lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng

Căn cứ mức tự chủ tài chính của Phòng công chứng, lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng tại các địa phương được thực hiện như sau:

a) Đối với các Phòng công chứng tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2026;

b) Đối với các Phòng công chứng tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2027;

c) Đối với các Phòng công chứng không thuộc điểm a và điểm b nêu trên: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2028.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của Luật Công chứng, Nghị định này, pháp luật về tổ chức, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng của địa phương phù hợp với lộ trình quy định.

Nghị định 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025, thay thế Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.

Thanh Quang

 

Bình luận bài viết

Chưa có bình luận nào.

Xem nhiều nhất

Tiêu chuẩn chức danh mới của trưởng, phó phòng cấp xã

Tin trong nước 1 ngày trước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 334/2025/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước.Một trong những điểm đáng chú ý của nghị định là việc lần đầu quy định rõ hệ thống chức danh và tiêu chuẩn đối với công chức lãnh đạo, quản lý ở cấp xã.Theo nghị định, các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý ở cấp xã được xác định cụ thể, gồm trưởng phòng và tương đương (chánh văn phòng HĐND và UBND, trưởng phòng, giám đốc trung tâm phục vụ hành chính công), và phó trưởng phòng và tương đương (phó chánh văn phòng, phó trưởng phòng, phó giám đốc trung tâm phục vụ hành chính công).Áp dụng tiêu chuẩn chung, nhưng yêu cầu phù hợp với cấp xãNghị định quy định tiêu chuẩn chung áp dụng đối với tất cả các chức danh lãnh đạo, quản lý, bao gồm tiêu chuẩn về chính trị tư tưởng; đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; trình độ; năng lực, uy tín và khả năng quy tụ, đoàn kết; kết quả công tác; sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm.Đối với trình độ chuyên môn, lãnh đạo, quản lý cấp xã phải tốt nghiệp đại học trở lên, phù hợp với vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Về lý luận chính trị, công chức lãnh đạo cấp xã thuộc nhóm không bắt buộc phải có trình độ cao cấp lý luận chính trị.Theo nghị định, yêu cầu đặt ra là tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc tương đương, phù hợp với tính chất, phạm vi và yêu cầu quản lý ở cấp cơ sở.Ảnh minh họa Đề cao năng lực thực tiễn, khả năng điều hành ở cơ sởBên cạnh yêu cầu về trình độ, nghị định nhấn mạnh tiêu chuẩn về năng lực, uy tín và khả năng quy tụ, đoàn kết của đội ngũ lãnh đạo, quản lý, trong đó có cấp xã.Theo đó, người giữ chức danh lãnh đạo phải có tư duy đổi mới, phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề linh hoạt, hiệu quả; có khả năng nắm bắt tình hình thực tiễn, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại địa bàn được phân công phụ trách.Nghị định cũng yêu cầu lãnh đạo, quản lý có uy tín, được cán bộ, công chức, người lao động và nhân dân tin tưởng; có khả năng giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ cơ quan, đơn vị.Cơ chế linh hoạt khi bổ nhiệm lãnh đạo cấp xãMột điểm đáng chú ý khác là nghị định cho phép áp dụng cơ chế linh hoạt trong một số trường hợp bổ nhiệm. Theo đó, khi bổ nhiệm lần đầu vào các chức danh lãnh đạo, quản lý, không nhất thiết phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn về thành tích lãnh đạo, quản lý hoặc đã kinh qua chức danh lãnh đạo, quản lý cấp dưới trực tiếp.Ngoài ra, đối với các trường hợp đặc thù hoặc chức danh mới chưa được quy định cụ thể, cấp có thẩm quyền được áp dụng tiêu chuẩn chung và vận dụng tiêu chuẩn của chức danh tương đương.Việc quy định rõ tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý đến tận cấp xã, đồng thời không bắt buộc cao cấp lý luận chính trị, được xem là bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở theo hướng thống nhất, phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng lớn ở cấp gần dân nhất.Theo dantri.com.vnLink: https://dantri.com.vn/noi-vu/tieu-chuan-chuc-danh-moi-cua-truong-pho-phong-cap-xa-20251225223450817.htm