Hòa bình và thịnh vượng sau 50 năm đất nước thống nhất

Năm mươi năm trước, vào ngày 30 tháng 4 năm 1975, cả dân tộc Việt Nam vỡ òa trong niềm hân hoan khôn tả. Những đoàn người đổ ra đường, những lá cờ đỏ sao vàng tung bay trong gió, những giọt nước mắt hạnh phúc lăn dài trên má... Tất cả đã tạo nên bản tráng ca bất tử về khát vọng hòa bình và thống nhất.

Hòa bình và thịnh vượng sau 50 năm đất nước thống nhất- Ảnh 1.

 
 

                                                                            Một Việt Nam thống nhất lòng người, kiên trì vượt khó, đổi mới tư duy để không ngừng vươn mình mạnh mẽ trên con đường phát triển.

Chiến tranh kết thúc, non sông thu về một mối. Nhưng thống nhất không chỉ là sự liền mạch về địa lý, mà còn là sự liền mạch về lòng người – một khát vọng sâu thẳm của hàng triệu trái tim Việt Nam, hướng tới một tương lai chung, không còn hận thù, chia cách.

Bước ra từ tro tàn chiến tranh, đất nước đối mặt với muôn vàn khó khăn: cơ sở hạ tầng bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Nhưng từ trong gian khó, Việt Nam đã kiên quyết lựa chọn con đường: hòa hợp, đoàn kết, tự lực tự cường và khát vọng vươn lên.

Trong bài viết truyền cảm hứng mãnh liệt "Nước việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một", Tổng Bí thư Tô Lâm đã khẳng định: "Chúng ta không thể để đất nước tụt hậu. Chúng ta không thể để dân tộc đánh mất cơ hội. Chúng ta không thể để lặp lại những vòng xoáy của lịch sử. Vì vậy, phải đặt lợi ích quốc gia, dân tộc lên trên hết. Chúng ta phải hành động vì tương lai lâu dài chứ không vì thành tích ngắn hạn."

Lời nhắc nhở sâu sắc này đã tóm lại tinh thần của hành trình 50 năm: một Việt Nam thống nhất lòng người, kiên trì vượt khó, đổi mới tư duy để không ngừng vươn mình mạnh mẽ trên con đường phát triển.

50 năm hòa bình, thống nhất: Những thành tựu nổi bật

Từ một quốc gia nghèo nàn, Việt Nam đã từng bước vươn lên thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Quy mô GDP từ chưa đầy 2 tỷ USD vào giữa thập niên 1980 đã cán mốc gần 500 tỷ USD ngày nay, đưa Việt Nam vào nhóm 40 nền kinh tế lớn nhất toàn cầu.

Tỷ lệ nghèo đói đã giảm từ hơn 70% xuống còn dưới 3%. Đặc biệt, hàng chục triệu người đã gia nhập tầng lớp trung lưu – một động lực quan trọng thúc đẩy tiêu dùng, đổi mới sáng tạo và sự vận động tích cực của xã hội Việt Nam. Hệ thống giáo dục, y tế được mở rộng khắp mọi miền đất nước. Hạ tầng giao thông, hạ tầng số không ngừng được hiện đại hóa, kết nối Việt Nam với thế giới.

Hòa bình và thịnh vượng sau 50 năm đất nước thống nhất- Ảnh 2.

 
 

                                                                            Việt Nam đã lựa chọn khép lại quá khứ, hóa giải hận thù, đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân để cùng hướng tới tương lai tươi sáng.

Song hành với phát triển kinh tế, chính sách hòa hợp dân tộc đã trở thành nền tảng vững chắc cho thành công. Việt Nam đã lựa chọn khép lại quá khứ, hóa giải hận thù, đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân để cùng hướng tới tương lai tươi sáng.

Tinh thần hòa hợp ấy phản ánh cội nguồn sâu xa của dân tộc. Ngay từ buổi bình minh lịch sử, người Việt đã tự nhận mình là "đồng bào" – những người cùng một bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ, theo truyền thuyết "con Rồng, cháu Tiên". Từ "đồng bào" không chỉ đơn thuần mang nghĩa "cùng chung một đất nước", mà còn là "cùng một huyết thống", "cùng một nguồn cội" – nghĩa tình ấy vượt lên mọi khác biệt về vùng miền, định kiến và hoàn cảnh lịch sử.

Chính vì vậy, sau chiến tranh, khát vọng thống nhất lòng người đã được hun đúc mạnh mẽ. Thủ tướng Phạm Minh Chính đã nhấn mạnh: "Chúng ta phải tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy đoàn kết làm sức mạnh, lấy hòa bình, ổn định làm nền tảng để phát triển nhanh và bền vững". Tinh thần đó đã làm nên thành công kỳ diệu: hòa bình không chỉ được gìn giữ trên lãnh thổ, mà còn được thiết lập trong lòng người – trở thành nguồn sức mạnh nội sinh đưa Việt Nam vững bước tiến lên.

Sau nửa thế kỷ hòa bình, Việt Nam còn đạt được những thành tựu nổi bật về phát triển bền vững và an sinh xã hội. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt gần 92%. Chỉ số phát triển con người (HDI) liên tục được cải thiện, đưa Việt Nam vào nhóm các nước có mức phát triển con người trung bình cao. Liên Hợp Quốc xếp hạng Chỉ số hạnh phúc của Việt Nam năm 2025 tăng 8 bậc, xếp thứ 46, chỉ đứng sau Singapore trong khu vực Đông Nam Á. Một xã hội ổn định, an toàn, phát triển bao trùm ngày càng được định hình rõ nét, củng cố niềm tin vững chắc vào tương lai tươi sáng.

Một Việt Nam năng động hội nhập, có vị thế và uy tín trên trường quốc tế

Việt Nam hôm nay là một quốc gia yêu chuộng hòa bình, hội nhập sâu rộng, năng động, có uy tín và vị thế ngày càng lớn trên trường quốc tế.

Từ một nước nhận viện trợ, Việt Nam đã trở thành thành viên chủ động, tích cực trong các tổ chức toàn cầu như ASEAN, Liên Hợp Quốc, WTO, CPTPP, RCEP... Thiết lập quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện với nhiều nước lớn, Việt Nam là mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu, là điểm đến hấp dẫn cho đầu tư, đổi mới sáng tạo và du lịch.

Việt Nam đã nhiều lần đảm nhiệm trọng trách quốc tế, từ vai trò thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, đến việc chủ trì thành công các hội nghị thượng đỉnh quốc tế. Việt Nam cũng tích cực tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc tại Nam Sudan, Cộng hòa Trung Phi, triển khai bệnh viện dã chiến cấp 2 tại các điểm nóng, khẳng định hình ảnh một đất nước yêu chuộng hòa bình và có trách nhiệm với cộng đồng quốc tế.

Hòa bình và thịnh vượng sau 50 năm đất nước thống nhất- Ảnh 3.

 
 

                                                                                                         Chúng ta lấy hòa bình, ổn định làm nền tảng để phát triển nhanh và bền vững

Không chỉ vậy, trong những thảm họa thiên tai lớn của thế giới, Việt Nam đã nhanh chóng chung tay cứu trợ, hỗ trợ các nước bị động đất, bão lũ, như Thổ Nhĩ Kỳ, Myanmar... Những nghĩa cử đó đã làm lan tỏa sâu rộng hình ảnh một Việt Nam nhân văn, trách nhiệm và sẵn sàng chia sẻ vì lợi ích chung của nhân loại.

Riêng với các nước cựu thù, Việt Nam cũng trở thành một hình mẫu trong quan hệ quốc tế về việc gác lại quá khứ, vượt qua khác biệt, phát huy tương đồng, hướng đến tương lai để biến thù thành bạn.

Trong một thế giới đầy biến động, Việt Nam giữ vững bản lĩnh đối ngoại: kiên định mục tiêu độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, vì hòa bình, ổn định và phát triển bền vững.

Đổi mới tư duy thể chế: Nền tảng cho phát triển đột phá và bền vững

Một thành tựu có ý nghĩa sâu xa và quyết định nhất cho tương lai Việt Nam chính là sự đổi mới mạnh mẽ về tư duy thể chế trong thời gian gần đây.

Việt Nam đã nhận diện rõ những "điểm nghẽn" cản trở sự phát triển – trước hết là những rào cản trong hệ thống thể chế, trong tổ chức bộ máy và trong tư duy quản trị đất nước. Từ đó, Đảng và Nhà nước đã đề ra những chủ trương lớn, đột phá:

1. Tháo gỡ điểm nghẽn thể chế: Hàng loạt nghị quyết, quy định mới được ban hành nhằm sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo sự đồng bộ, minh bạch và thúc đẩy nguồn lực xã hội phát triển mạnh mẽ.

2. Cách mạng tinh gọn bộ máy: Tinh thần sắp xếp tổ chức bộ máy tinh giản, hiệu quả, hoạt động thực chất đã trở thành xu thế chủ đạo, thông suốt từ Trung ương đến địa phương.

3. Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số: Việt Nam coi đây là động lực mới cho tăng trưởng nhanh và bền vững trong kỷ nguyên số.

4. Thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân: Tư duy coi kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia được khẳng định rõ ràng, mở ra không gian rộng lớn cho sáng tạo và làm giàu chính đáng.

5. Hội nhập quốc tế trong bối cảnh mới: Được thực hiện với những tư tưởng mới, như chuyển từ tiếp nhận sang đóng góp, từ hội nhập sâu rộng sang hội nhập đầy đủ, từ vị thế quốc gia đi sau sang trạng thái quốc gia vươn lên, tiên phong vào những lĩnh vực mới, bắt kịp, tiến cùng và vượt lên.

Những đổi mới này không chỉ là điều chỉnh kỹ thuật, mà là sự chuyển mình về tầm nhìn, phương thức lãnh đạo, quản lý và phát triển – một cuộc cách mạng về tư duy có sức lan tỏa mạnh mẽ. Thành tựu đổi mới tư duy thể chế đang đặt nền móng vững chắc để Việt Nam không chỉ tăng trưởng nhanh trong ngắn hạn, mà còn phát triển bền vững, bao trùm, toàn diện, tự cường và hùng cường trong tương lai.

Hòa bình và thịnh vượng sau 50 năm đất nước thống nhất- Ảnh 4.

 

                                                                            Chúng ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên của một dân tộc thống nhất, tự cường và vươn cao cùng thế giới.

Việt Nam tự tin bước vào kỷ nguyên mới

Kỷ niệm 50 năm thống nhất đất nước hôm nay, chúng ta càng thêm tự hào và biết ơn những thế hệ đã cống hiến, hy sinh vì hòa bình, độc lập và thống nhất. Đồng thời, chúng ta càng thấm thía hơn rằng: Độc lập, tự do, hòa bình, ổn định, thống nhất lòng dân và ấm no, hạnh phúc của nhân dân – chính là những giá trị thiêng liêng nhất, là nguồn sức mạnh bền vững nhất cho mọi hành trình phát triển.

Việt Nam đã hồi sinh từ tro tàn chiến tranh. Việt Nam đã vươn mình thành biểu tượng của hòa bình, phát triển bao trùm và tinh thần vượt lên mọi khó khăn để đi tới.

Và Việt Nam hôm nay, bằng khát vọng mạnh mẽ, bằng tinh thần đổi mới, sáng tạo, bằng sự hội nhập chủ động, trí tuệ và bản lĩnh, đang tự tin bước vào kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên của một dân tộc thống nhất, tự cường và vươn cao cùng thế giới.

Xem nhiều nhất

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch

Tin trong nước 1 ngày trước

Tùy loại hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch mà thời hạn lưu trữ là 02 năm, 05 năm, 10 năm, 20 năm, 70 năm, vĩnh viễn, đến khi văn bản hết hiệu lực hoặc bị thay thế.Thông tư áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.Thông tư quy định hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch có thời hạn lưu trữ: đến khi văn bản hết hiệu lực hoặc bị thay thế, 02 năm, 05 năm, 10 năm, 20 năm, 70 năm, vĩnh viễn.Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau: Thời hạn lưu trữ dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và các cá nhân chưa được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, cơ quan, tổ chức và các cá nhân áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Phụ lục kèm theo Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.Thông tư quy định, những hồ sơ, tài liệu sau đây có thời hạn lưu trữ vĩnh viễn:- Hồ sơ xây dựng, ban hành, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ thẩm định phê duyệt phương án, dự án, chương trình thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Kế hoạch thực hiện các đề án, dự án, chương trình thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Văn kiện thỏa thuận hợp tác quốc tế ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ về đàm phán, ký kết, phê duyệt, tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế; tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ di sản văn hóa trong các danh sách của UNESCO (công nhận/hủy bỏ công nhận, ghi danh/ hủy bỏ ghi danh);- Hồ sơ công nhận/hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; xếp hạng/hủy bỏ xếp hạng, ghi danh/hủy bỏ ghi danh);- Hồ sơ công nhận/hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; xếp hạng/hủy bỏ xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt;- Hồ sơ di sản văn hóa trong các danh sách quốc gia (xếp hạng/hủy bỏ xếp hạng, ghi danh/hủy bỏ ghi danh);- Hồ sơ, tài liệu Đại hội Thể thao Thế giới; Đại hội Thể thao Châu Á; Đại hội Thể thao Đông Nam Á; Đại hội Thể thao cho người khuyết tật cấp khu vực, châu lục và thế giới;- Hồ sơ xúc tiến du lịch các thị trường trong và ngoài nước (tham gia, tổ chức các hội chợ du lịch trong và ngoài nước);- Hồ sơ tổ chức Năm du lịch Quốc gia;- Hồ sơ về việc công nhận khu du lịch và điểm du lịch tại địa phương;- Hồ sơ đăng ký quyền tác giả...Những hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 70 năm gồm:- Hồ sơ cấp/cấp đổi Giấy phép thành lập nhà xuất bản;- Hồ sơ cấp/cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập (trường hợp bị thu hồi/bị mất hoặc bị hỏng);- Hồ sơ cấp/ cấp lại Giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;- Hồ sơ xác nhận/xác nhận thay đổi thông tin đăng ký hoạt động cơ sở in.Những hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 50 năm gồm:- Hồ sơ cấp, thu hồi Quyết định sản xuất phim truyện, phim kết hợp nhiều loại hình sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định sản xuất phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình sử dụng ngân sách nhà nước;- Hồ sơ cấp, thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim truyện, phim kết hợp nhiều loại hình sử dụng bối cảnh tại Việt Nam; Giấy phép cung cấp dịch vụ quy phim tài liệu, phim khoa hoc, phim hoạt hình sử dụng bối cảnh tại Việt Nam;- Hồ sơ xây dựng Kế hoạch sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước;- Hồ sơ đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả;- Hồ sơ xây dựng cơ chế chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp thư viện và văn hóa đọc.Những hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 20 năm gồm:- Hồ sơ trao đổi hợp tác quốc tế ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án công trình quan trọng quốc gia đã được phê duyệt và các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam;- Hồ sơ xây dựng và quản lý các dữ liệu, cơ sở dữ liệu các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp hoạt động giữa các Bộ, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ với các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ;- Hồ sơ xin phép đưa di sản văn hóa ra nước ngoài để nghiên cứu, trưng bày, bảo quản hoặc đưa về nước;- Hồ sơ về tổ chức hoạt động của bảo tàng;- Hồ sơ cấp phép, cấp chứng chỉ về chuyên môn nghiệp vụ trong ngành di sản văn hóa (cấp/cấp lại);- Video, clip, trailer Liên hoan Phim Việt Nam và Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội;- Hồ sơ cấp, thu hồi Giấy phép phân loại phim; Quyết định không cho phép phổ biến phim và Quyết định dừng phổ biến phim;- Hồ sơ cấp, thu hồi Giấy phép phân loại phim đối với phim của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chưa đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng;- Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng...Hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 10 năm gồm:- Hồ sơ về truyền thông, tuyên truyền các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ cấp phép, thủ tục thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm mục đích kinh doanh/không nhằm mục đích kinh doanh;- Hồ sơ xuất bản tạp chí, đặc san, tài liệu chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ tập huấn, trao đổi công tác chuyên môn, nghiệp vụ và các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Hồ sơ các cuộc liên hoan, triển lãm, trưng bày, cuộc thi về di sản văn hóa;- Hồ sơ lưu niệm danh nhân, đặt tên đường phố, thành phố sáng tạo;- Hồ sơ di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác;- Hồ sơ tổ chức biểu diễn nghệ thuật;- Hồ sơ tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;- Hồ sơ tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu;- Hồ sơ dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài;- Hồ sơ lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại;- Văn bản liên quan đến thỏa thuận kiện toàn Hội đồng nghệ thuật công trình tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng;- Hồ sơ thẩm định cấp phép lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm;- Hồ sơ cấp phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;- Hồ sơ xây dựng đời sống văn hóa;- Hồ sơ quản lý và sử dụng pháo hoa;- Hồ sơ thẩm định sản phẩm quảng cáo;- Hồ sơ thẩm định Ngày truyền thống;- Hồ sơ cụm cổ động tuyên truyền biên giới...Hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 05 năm gồm:- Hồ sơ thủ tục thông báo tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan, triển lãm lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm;- Hồ sơ thực hiện các giải pháp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong gia đình; chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình; thực hiện bình đẳng trong gia đình;- Hồ sơ về giám định quyền tác giả, quyền liên quan;- Hồ sơ chấp thuận sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan;- Hồ sơ chấp thuận việc khai thác, sử dụng quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;- Hồ sơ chấp thuận việc khai thác, sử dụng quyền sao chép để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại...Hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 02 năm gồm:- Hồ sơ quản lý, kiểm tra báo chí lưu chiểu đối với báo in, báo điện tử;- Hồ sơ quản lý lưu chiểu xuất bản phẩm.Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.Thanh Minh