Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch

(Chinhphu.vn) - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 03/2025/TT-BVHTTDL quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch- Ảnh 1.

Tùy loại hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch mà thời hạn lưu trữ là 02 năm, 05 năm, 10 năm, 20 năm, 70 năm, vĩnh viễn, đến khi văn bản hết hiệu lực hoặc bị thay thế.

Thông tư áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Thông tư quy định hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch có thời hạn lưu trữ: đến khi văn bản hết hiệu lực hoặc bị thay thế, 02 năm, 05 năm, 10 năm, 20 năm, 70 năm, vĩnh viễn.

Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau: Thời hạn lưu trữ dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và các cá nhân chưa được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, cơ quan, tổ chức và các cá nhân áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Phụ lục kèm theo Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.

Thông tư quy định, những hồ sơ, tài liệu sau đây có thời hạn lưu trữ vĩnh viễn:

- Hồ sơ xây dựng, ban hành, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ thẩm định phê duyệt phương án, dự án, chương trình thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Kế hoạch thực hiện các đề án, dự án, chương trình thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Văn kiện thỏa thuận hợp tác quốc tế ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ về đàm phán, ký kết, phê duyệt, tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế; tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ di sản văn hóa trong các danh sách của UNESCO (công nhận/hủy bỏ công nhận, ghi danh/ hủy bỏ ghi danh);

- Hồ sơ công nhận/hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; xếp hạng/hủy bỏ xếp hạng, ghi danh/hủy bỏ ghi danh);

- Hồ sơ công nhận/hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia; xếp hạng/hủy bỏ xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt;

- Hồ sơ di sản văn hóa trong các danh sách quốc gia (xếp hạng/hủy bỏ xếp hạng, ghi danh/hủy bỏ ghi danh);

- Hồ sơ, tài liệu Đại hội Thể thao Thế giới; Đại hội Thể thao Châu Á; Đại hội Thể thao Đông Nam Á; Đại hội Thể thao cho người khuyết tật cấp khu vực, châu lục và thế giới;

- Hồ sơ xúc tiến du lịch các thị trường trong và ngoài nước (tham gia, tổ chức các hội chợ du lịch trong và ngoài nước);

- Hồ sơ tổ chức Năm du lịch Quốc gia;

- Hồ sơ về việc công nhận khu du lịch và điểm du lịch tại địa phương;

- Hồ sơ đăng ký quyền tác giả...

Những hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 70 năm gồm:

- Hồ sơ cấp/cấp đổi Giấy phép thành lập nhà xuất bản;

- Hồ sơ cấp/cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập (trường hợp bị thu hồi/bị mất hoặc bị hỏng);

- Hồ sơ cấp/ cấp lại Giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;

- Hồ sơ xác nhận/xác nhận thay đổi thông tin đăng ký hoạt động cơ sở in.

Những hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 50 năm gồm:

- Hồ sơ cấp, thu hồi Quyết định sản xuất phim truyện, phim kết hợp nhiều loại hình sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định sản xuất phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình sử dụng ngân sách nhà nước;

- Hồ sơ cấp, thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim truyện, phim kết hợp nhiều loại hình sử dụng bối cảnh tại Việt Nam; Giấy phép cung cấp dịch vụ quy phim tài liệu, phim khoa hoc, phim hoạt hình sử dụng bối cảnh tại Việt Nam;

- Hồ sơ xây dựng Kế hoạch sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước;

- Hồ sơ đăng ký quyền liên quan đến quyền tác giả;

- Hồ sơ xây dựng cơ chế chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp thư viện và văn hóa đọc.

Những hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 20 năm gồm:

- Hồ sơ trao đổi hợp tác quốc tế ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án công trình quan trọng quốc gia đã được phê duyệt và các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hoá nước ngoài tại Việt Nam;

- Hồ sơ xây dựng và quản lý các dữ liệu, cơ sở dữ liệu các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp hoạt động giữa các Bộ, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ với các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ;

- Hồ sơ xin phép đưa di sản văn hóa ra nước ngoài để nghiên cứu, trưng bày, bảo quản hoặc đưa về nước;

- Hồ sơ về tổ chức hoạt động của bảo tàng;

- Hồ sơ cấp phép, cấp chứng chỉ về chuyên môn nghiệp vụ trong ngành di sản văn hóa (cấp/cấp lại);

- Video, clip, trailer Liên hoan Phim Việt Nam và Liên hoan Phim quốc tế Hà Nội;

- Hồ sơ cấp, thu hồi Giấy phép phân loại phim; Quyết định không cho phép phổ biến phim và Quyết định dừng phổ biến phim;

- Hồ sơ cấp, thu hồi Giấy phép phân loại phim đối với phim của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chưa đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng;

- Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng...

Hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 10 năm gồm:

- Hồ sơ về truyền thông, tuyên truyền các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ cấp phép, thủ tục thông báo nhập khẩu văn hóa phẩm các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch nhằm mục đích kinh doanh/không nhằm mục đích kinh doanh;

- Hồ sơ xuất bản tạp chí, đặc san, tài liệu chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ tập huấn, trao đổi công tác chuyên môn, nghiệp vụ và các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;

- Hồ sơ các cuộc liên hoan, triển lãm, trưng bày, cuộc thi về di sản văn hóa;

- Hồ sơ lưu niệm danh nhân, đặt tên đường phố, thành phố sáng tạo;

- Hồ sơ di sản văn hóa hạn chế sử dụng, khai thác;

- Hồ sơ tổ chức biểu diễn nghệ thuật;

- Hồ sơ tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn;

- Hồ sơ tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu;

- Hồ sơ dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài;

- Hồ sơ lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại;

- Văn bản liên quan đến thỏa thuận kiện toàn Hội đồng nghệ thuật công trình tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng;

- Hồ sơ thẩm định cấp phép lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm;

- Hồ sơ cấp phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;

- Hồ sơ xây dựng đời sống văn hóa;

- Hồ sơ quản lý và sử dụng pháo hoa;

- Hồ sơ thẩm định sản phẩm quảng cáo;

- Hồ sơ thẩm định Ngày truyền thống;

- Hồ sơ cụm cổ động tuyên truyền biên giới...

Hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 05 năm gồm:

- Hồ sơ thủ tục thông báo tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan, triển lãm lĩnh vực mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm;

- Hồ sơ thực hiện các giải pháp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong gia đình; chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình; thực hiện bình đẳng trong gia đình;

- Hồ sơ về giám định quyền tác giả, quyền liên quan;

- Hồ sơ chấp thuận sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà Nhà nước là đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan;

- Hồ sơ chấp thuận việc khai thác, sử dụng quyền dịch các tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại;

- Hồ sơ chấp thuận việc khai thác, sử dụng quyền sao chép để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại...

Hồ sơ, tài liệu có thời hạn lưu trữ 02 năm gồm:

- Hồ sơ quản lý, kiểm tra báo chí lưu chiểu đối với báo in, báo điện tử;

- Hồ sơ quản lý lưu chiểu xuất bản phẩm.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.

Thanh Minh

 

Bình luận bài viết

Chưa có bình luận nào.

Xem nhiều nhất

Sửa Luật Thuế thu nhập cá nhân: Những nội dung được điều chỉnh

Tin trong nước 1 ngày trước

Sáng nay (4/11), Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi sẽ được Chính phủ trình Quốc hội.Dự án tập trung vào 4 nội dung lớn: cơ cấu lại biểu thuế lũy tiến từng phần; bổ sung các khoản được giảm trừ liên quan đến chi phí giáo dục, y tế; quy định ưu đãi thuế cho nhân lực công nghệ cao; điều chỉnh nguyên tắc và mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế.Cơ cấu lại biểu thuế lũy tiến từng phầnDự án Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi điều chỉnh biểu thuế lũy tiến từng phần theo hướng giảm số bậc thuế từ 7 bậc thành 5 bậc và nới rộng khoảng cách giữa các bậc.Theo đó, biểu thuế có 5 bậc và các mức thuế suất là 5%, 15%, 25%, 30%, 35% (khoảng cách giữa các bậc tăng dần đều 10, 20, 30, 40 triệu đồng và bậc thuế suất cuối cùng là 35% áp dụng đối với phần thu nhập tính thuế trên 100 triệu đồng/tháng.Theo đánh giá của Bộ Tài chính, quy định này nhằm đơn giản hóa biểu thuế, giúp người nộp thuế dễ dàng hơn trong việc tính toán và theo dõi nghĩa vụ thuế của mình và giảm nghĩa vụ thuế đối với tất cả cá nhân ở các bậc hiện hành so với biểu thuế hiện hành.Nhân viên kiểm tra tiền tại một chi nhánh ngân hàng (Ảnh: Thành Đông). Khấu trừ một số khoản chi phí liên quanLuật Thuế Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi mở rộng phạm vi cho người nộp thuế thông qua việc bổ sung thêm các khoản giảm trừ trước khi tính thuế đối với khoản chi phí cho y tế, giáo dục để thực hiện các Nghị quyết quan trọng của Bộ Chính trị (Nghị quyết số 71 về giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 72 về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân).Người nộp thuế sẽ được khấu trừ một số khoản chi phí liên quan đến giáo dục - đào tạo, y tế trước khi tính thuế.Bộ Tài chính cho biết, chính sách này khuyến khích cá nhân đầu tư vào học tập, nâng cao trình độ, giúp người dân có thêm nguồn lực để giải quyết các vấn đề về tài chính khi phải đối mặt với bệnh tật.“Bằng cách cho phép người dân giảm trừ các chi phí thiết yếu như y tế và giáo dục, Nhà nước thể hiện cam kết chia sẻ gánh nặng tài chính với người lao động, tạo điều kiện để họ có thu nhập khả dụng lớn hơn, từ đó ổn định đời sống và đóng góp tích cực hơn vào phát triển kinh tế - xã hội”, Bộ Tài chính nhận định.Miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhânDự thảo Luật đã bổ sung một số quy định về miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân nhằm thu hút nhân tài như miễn, giảm thuế đối với cá nhân là nhân lực công nghệ cao trong một số lĩnh vực của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo.Cụ thể là giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân là nhân lực công nghệ cao làm việc tại các doanh nghiệp, dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và một số lĩnh vực ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ.“Việc ưu đãi thuế thu nhập cá nhân đối với nhân lực công nghệ cao, là một sự đầu tư nghiêm túc của Nhà nước vào nguồn nhân lực chất lượng cao, khẳng định vai trò tiên phong của khoa học công nghệ trong tương lai phát triển của đất nước”, Bộ Tài chính nêu.Theo đánh giá của đơn vị soạn thảo, chính sách này giúp Việt Nam tạo lợi thế cạnh tranh về chính sách thuế so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới, giúp thu hút chuyên gia nước ngoài và giữ chân nhân tài trong nước phát triển sự nghiệp, giảm gánh nặng thuế cho nhân lực công nghệ cao."Việc này là động lực trực tiếp để họ yên tâm cống hiến, nghiên cứu và phát triển công nghệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững", Bộ Tài chính cho hay.Nhân viên kiểm tra tiền tại một chi nhánh ngân hàng (Ảnh: Mạnh Quân). Sửa đổi nguyên tắc để điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnhNgày 17/10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 110 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế được điều chỉnh từ 11 triệu đồng/tháng lên 15,5 triệu đồng/tháng, mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc điều chỉnh từ 4,4 triệu đồng/tháng lên 6,2 triệu đồng/tháng.Theo tính toán, cá nhân (nếu không có người phụ thuộc) với mức thu nhập 17 triệu đồng/tháng chưa phải nộp thuế. Trường hợp cá nhân có một người phụ thuộc với mức thu nhập là 24 triệu đồng/tháng cũng chưa phải nộp thuế. Trường hợp cá nhân có 2 người phụ thuộc, với mức thu nhập là 31 triệu đồng/tháng chưa phải nộp thuế.Ngoài ra, dự thảo Luật Thuế mới sửa đổi nguyên tắc để điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Theo quy định hiện hành, Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh khi chỉ số CPI biến động trên 20%. Tuy nhiên, nguyên tắc điều chỉnh này không còn phù hợp với tình hình biến động của giá cả, thu nhập."Thực tế cho thấy để chờ CPI tăng trên 20% mới điều chỉnh giảm trừ gia cảnh thì khoảng trên 5 năm, trong khi đó các yếu tố về chi phí, giá cả, thu nhập của người dân có nhiều biến động, do đó, có thể căn cứ các yếu tố này để điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh mà không chờ CPI biến động trên 20%", Bộ Tài chính nêu.Theo đó, dự thảo Luật quy định giao Chính phủ căn cứ biến động của giá cả, thu nhập điều chỉnh mức giảm trừ để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.Theo DantriLink: https://dantri.com.vn/kinh-doanh/sua-luat-thue-thu-nhap-ca-nhan-nhung-noi-dung-duoc-dieu-chinh-20251103220824351.htm